Quy định mới nhất của Luật Đất đai về các trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Khi sở hữu và sử dụng đất, thì một trong những vấn đề mà hầu hết mọi người dân đều quan tâm đó chính là: Khi nào họ sẽ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đai, sổ đỏ? Dưới đây là các trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều 99 Luật Đất đai 2013 và những trường hợp không được quyền theo Điều 19 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP, cụ thể như sau.
Những trường hợp nào được cấp giấy chứng nhận quyền sử đụng đất theo pháp luật quy định?
Theo Điều 99 Luật Đất đai thì Nhà nước sẽ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với mảnh đất đó cho những trường hợp sau đây:
Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện để xin cấp giấy chứng nhận
Theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 Luật Đất đai, cụ thể:
- Sẽ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với mảnh đất cho cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có đầy đủ giấy tờ về quyền sử dụng đất.
- Cấp giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất.
- Cấp giấy chứng nhận cho tổ chức, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất.
Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày 01/07/2014
Các tổ chức, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao cho đất để quản lý.
Người đang sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn hoặc thuê đất công ích của xã.
Người được chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế,…quyền sử dụng đất
Người được chuyển đổi, chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất. Người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ. Cụ thể như sau:
- Người được chuyển đổi: Chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp trong cùng một xã, phường, thị trấn với hộ gia đình hoặc cá nhân khác và mục đích sử dụng vẫn là đất nông nghiệp (trên thực tế người dân thường chuyển đổi cho nhau để dồn điền, đổi thửa, tiện đi lại, chăm sóc,…).
- Nhận chuyển nhượng (người mua đất), tuy nhiên trường hợp này cần phải mua đất có đủ điều kiện cấp sổ đỏ hoặc đã được cấp sổ đỏ.
- Được quyền thừa kế: Người được thừa kế bằng di chúc hoặc thừa kế theo quy định pháp luật.
- Nhận, tặng, cho quyền sử dụng đất: Khi nhận, tặng, cho thì phải làm thủ tục sang tên.
Người được sử dụng đất theo quyết định của Tòa án
Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành công đối với tranh chấp đất đai, theo bản án hoặc theo quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của Cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.
Người trúng đấu giá về quyền sử dụng đất
Một trong các trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tiếp theo đó chính là người trúng đấu đấu giá về các quyền sử dụng đất đai.
Người sử dụng đất trong các khu công nghiệp, cụm công nghiệp
Người sử dụng đất trong các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế sẽ được cấp giấy.
Tuy nhiên đối với người thuê lại đất của người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp,…thì sẽ không được cấp giấy chứng nhận. Trừ trường hợp thuê lại đất của nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng.
Người đã mua nhà, tài sản khác gắn liền với mảnh đất đó
Những cá nhân mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất cũng được quyền cấp giấy chứng nhận.
Người mua nhà thuộc sở hữu của Nhà nước
Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở có gắn liền với đất ở. Những người mua nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước.
Người sử dụng đất hợp thửa, tách thửa
Những người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa. Nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên của hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có.
Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc xin cấp lại giấy chứng nhận đã bị mất
Theo Điều 76 Nghị định 43/2014/NĐ-CP về việc cấp đổi giấy chứng nhận, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã được cấp được thực hiện trong 4 trường hợp sau đây:
- Người sử dụng đất có nhu cầu đổi giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà, giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc các loại giấy chứng nhận đã cấp phép trước ngày 10/12/2009 sang loại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất.
- Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp bị ố, nhòe, rách, hư hỏng,…
- Thực hiện dồn điền, đổi thửa, đo đạc để xác định lại diện tích, kích thước thửa đất.
- Trường hợp quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản có gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà giấy chứng nhận đã cấp chỉ có ghi họ, tên của vợ hoặc chồng, nay có yêu cầu cấp đổi giấy chứng nhận để ghi cả họ và tên vợ, tên chồng.
Trên đây là các trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, vậy những trường hợp nào thì sẽ không được cấp giấy. Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu tiếp sau đây nhé.
7 trường hợp không được quyền cấp sổ đỏ
- Các tổ chức, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao cho quyền quản lý đất thuộc các trường hợp quy định tại Điều 8 của Luật Đất đai 2013.
- Người đang sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường hoặc thị trấn.
- Người thuê lại đất của người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
- Người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường, doanh nghiệp nông – lâm, ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng.
- Người đang sử dụng đất không có đủ điều kiện để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với mảnh đất đó.
- Người sử dụng đất có đủ điều kiện để cấp giấy chứng nhận nhưng đã có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Các tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp xã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng để sử dụng đất vào mục đích xây dựng công trình công cộng gồm đường giao thông, công trình dẫn nước, dẫn xăng, dầu, khí, khu vui chơi giải trí ngoài trời,…
Điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho phần đất dôi ra?
Đối với diện tích đất đã được giao có sự chênh lệch về đất mà vẫn chưa được cấp giấy chứng nhận. Thì sẽ căn cứ theo khoản 5 Điều 98 Luật Đất đai năm 2013 quy định về các trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Theo đó, diện tích đất đang sử dụng lớn hơn so với diện tích được ghi trong quyết định giao đất của Ủy ban nhân dân từ năm 1978. Do đó, phần diện tích này sẽ được xem xét để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sổ đỏ.
Bên cạnh đó, từ khi được giao đất đến nay, bạn phải luôn sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp và không vượt quá ranh giới, vạch mốc so với diện tích đất được giao.
Như vậy, trong trường hợp phần diện tích dư ra so với diện tích đất được giao trong giấy quyết định của Ủy ban nhân dân xã, bạn vẫn có thể được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nếu như đáp ứng được các điều kiện nêu trên.
Trình tự, thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đai
Bước 1: Nộp hồ sơ xin cấp giấy.
- Chuẩn bị hồ sơ xin cấp sổ đỏ theo khoản 1 Điều 8 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT.
- Nộp hồ sơ tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai tại huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh hoặc tại UBND cấp xã.
Bước 2: Quy trình tiếp nhận và xử lý.
- Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì họ sẽ thông báo ngay và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung.
- Nếu hồ sơ đã đầy đủ thì sẽ được tiếp nhận và được ghi đầy đủ thông tin vào sổ tiếp nhận. Sau đó người nộp sẽ nhận được phiếu tiếp nhận hồ sơ.
Bước 3: Hộ gia đình, cá nhân có nghĩa vụ đóng các khoản phí theo như quy định.
- Những khoản chi phí này bao gồm: Lệ phí cấp giấy chứng nhận, tiền sử dụng đất đai (nếu có).
- Khi nộp xong thì giữ hóa đơn, chứng từ để xác nhận việc đã thực hiện nghĩa vụ tài chính.
Bước 4: Trả kết quả cấp giấy chứng nhận.
Người được cấp giấy chứng nhận sẽ nhận lại bản chính giấy tờ đã được xác nhận.
Các loại giấy tờ, hồ sơ cần chuẩn bị để xin cấp sổ đỏ
1. Đơn đăng ký, xin cấp sổ đỏ theo mẫu số 04a/ĐK.
2. Các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 99 Luật Đất đai 2013 và Điều 19 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 01/2017/NĐ-CP.
Giấy tờ về tài sản gắn liền với mảnh đất như:
- Giấy chứng nhận về quyền sở hữu nhà ở, giấy chứng nhận công trình xây dựng không phải là nhà ở.
- Giấy chứng nhận quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng, chứng nhận quyền sở hữu cây lâu năm (nếu có tài sản và có yêu cầu chứng nhận quyền sở hữu).
3. Các chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính.
Trên đây, Công ty TNHH Tư Vấn Nhà Đất Triệu Đô đã giải đáp giúp quý bạn đọc về Các trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cũng như những trường hợp không được cấp quyền. Hy vọng, qua bài viết này các bạn đã có thêm cho mình nhiều thông tin hữu ích về quyền đất đai và sổ đỏ nhé.
Ngoài ra, nếu bạn đang có những câu hỏi thắc mắc về tư vấn đất đai, hỗ trợ pháp lý,…Thì hãy liên hệ ngay với chúng tôi – Đơn vị chuyên về dịch vụ tư vấn, môi giới, mua bán, cho thuê, đầu tư nhà đất tại tỉnh Đồng Nai uy tín nhất qua số Hotline: 0941 435 888 để được giải đáp ngay nhé. Xin Cảm Ơn.