Thời hạn nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là bao lâu và được tính như thế nào?
Thời hạn nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là bao lâu là câu hỏi thường gặp của những người đang trực tiếp sử dụng đất phi nông nghiệp. Trong phạm vi bài viết này Nhà Đất Triệu Đô sẽ giải đáp những thắc mắc này dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật.
Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là gì?
Có thể hiểu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là một khoản nộp ngân sách nhà nước bắt buộc mà người sử dụng đất cần phải đóng khi sử dụng đất phi nông nghiệp, trừ trường hợp không phải đóng hoặc được miễn đóng theo quy định của pháp luật.
Những đối tượng phải chịu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp:
Đối tượng chịu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp được quy định rõ tại Điều 2 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010, bao gồm:
- Đất ở tại vùng nông thôn, đất ở tại đô thị.
- Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm: đất xây dựng khu công nghiệp; đất làm mặt bằng xây dựng các cơ sở sản xuất, kinh doanh; đất khai thác, chế biến khoáng sản và đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm.
- Đất phi nông nghiệp sử dụng vào mục đích kinh doanh.
Thời hạn nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là bao lâu?
- Thời hạn nộp thuế lần đầu: Chậm nhất 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp của cơ quan thuế.
- Từ năm thứ hai trở đi, người nộp thuế phải nộp tiền thuế sử dụng đất phi nông nghiệp một lần trong năm chậm nhất vào ngày 31.10.
- Thời hạn nộp tiền thuế chênh lệch theo xác định của người nộp thuế được căn cứ vào tờ khai tổng hợp chậm nhất là ngày 31.3 năm dương lịch tiếp theo của năm tính thuế.
- Thời hạn nộp thuế đối với hồ sơ khai điều chỉnh chậm nhất là 30 ngày, từ ngày ban hành thông báo nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.
Cách tính thuế sử dụng đất phi nông nghiệp chuẩn xác nhất?
Theo Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2010, cách tính thuế sử dụng đất phi nông nghiệp được tính như sau:
Số thuế phải nộp = Giá đất của 1m2 đất x (nhân) số mét vuông x thuế suất
Trong đó:
- Giá tính thuế 1m2 được xác định là giá đất theo mục đích sử dụng do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định và được ổn định theo chu kỳ 5 năm.
- Diện tích đất tính thuế được quy định như sau: Diện tích đất tính thuế là diện tích đất trên thực tế sử dụng.
Các trường hợp được miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp theo quy định
Các trường hợp miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp quy định tại Điều 9 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010, bao gồm:
– Đất của dự án đầu tư trong lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư; dự án đầu tư tại địa bàn với điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; các dự án đầu tư thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn; đất của doanh nghiệp có sử dụng trên 50% số lao động là thương binh, bệnh binh.
– Đất của cơ sở thực hiện xã hội hóa với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường.
– Đất sử dụng để xây dựng nhà tình nghĩa, nhà đại đoàn kết, cơ sở nuôi dưỡng người già cô đơn, người khuyết tật, trẻ mồ côi; cơ sở chữa bệnh xã hội.
– Đất ở trong hạn mức tại địa bàn với điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
– Đất ở trong hạn mức của người hoạt động cách mạng trước ngày 19/8/1945; thương binh hạng 1/4, 2/4; người hưởng chính sách như thương binh hạng 1/4, 2/4; bệnh binh hạng 1/3; anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân; mẹ Việt Nam anh hùng; cha đẻ, mẹ đẻ, người có công nuôi dưỡng liệt sĩ khi còn nhỏ; vợ, chồng của liệt sĩ; con của liệt sĩ được hưởng trợ cấp hàng tháng; người hoạt động cách mạng bị nhiễm chất độc da cam; người bị nhiễm chất độc da cam mà hoàn cảnh gia đình khó khăn.
– Đất ở nằm trong hạn mức của hộ nghèo theo quy định của Chính phủ.
– Hộ gia đình, các cá nhân trong năm bị thu hồi đất ở theo quy hoạch, kế hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt được miễn thuế trong năm thực tế có thu hồi đối với đất tại nơi bị thu hồi và đất tại nơi ở mới.
– Đất có nhà vườn được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận là khu di tích lịch sử – văn hóa.
– Người nộp thuế gặp khó khăn do sự kiện bất khả kháng nếu có giá trị thiệt hại về đất và nhà trên đất trên 50% giá tính thuế.
Quy định về việc đăng ký và nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
Việc đăng ký và nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp được quy định tại Điều 8 Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 như sau:
- Người nộp thuế đăng ký và nộp thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
- Người nộp thuế đăng ký và nộp thuế tại cơ quan thuế huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có quyền sử dụng đất.
- Trường hợp ở vùng sâu, vùng xa, điều kiện đi lại khó khăn, người nộp thuế có thể thực hiện việc đăng ký và nộp thuế tại Ủy ban nhân dân xã. Cơ quan thuế tạo điều kiện để người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ của mình.
- Trường hợp người nộp thuế có quyền sử dụng nhiều thửa đất ở thì diện tích tính thuế là tổng diện tích các thửa đất ở tính thuế trong phạm vi tỉnh, thành phố thuộc trung ương. Việc đăng ký và nộp thuế được quy định như sau:
+ Người nộp thuế đăng ký và nộp thuế tại cơ quan thuế huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có quyền sử dụng đất;
+ Người nộp thuế được lựa chọn hạn mức đất ở tại một huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có chứng nhận quyền sử dụng đất. Trường hợp có một hoặc nhiều thửa đất ở vượt hạn mức thì người nộp thuế được lựa chọn một nơi có thửa đất ở vượt hạn mức để xác định diện tích vượt hạn mức của thửa đất.
Trên đây là những chia sẻ của chúng tôi để giúp các bạn hiểu rõ hơn về việc nộp thuế khi sử dụng đất, đối tượng nào phải chịu thuế khi sử dụng đất và thời hạn nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp. Mong rằng bài viết đã cung cấp cho các bạn những thông tin hữu ích trong công việc và cuộc sống.