Điều kiện, hồ sơ, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp
Có rất nhiều khách hàng khi tìm đến Công Ty Tư Vấn Nhà Đất Triệu Đô đã đặt ra một số câu hỏi cho chúng tôi như sau: Đất lâm nghiệp, đất rừng có thể xin cấp sổ đỏ được hay không? Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp bao gồm những gì? Trình tự ra sao? Và nhiều câu hỏi khác nữa. Chính vì vậy, chúng tôi sẽ dành ra bài viết ngày hôm nay để giải đáp toàn bộ mọi thắc mắc trên đây của quý khách. Hãy cùng theo dõi ngay nhé.
Giới thiệu sơ lược về đất lâm nghiệp, đất rừng là gì?
Theo pháp luật quy định 3 loại đất rừng bao gồm: Đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ và đất rừng đặc dụng.
Đất rừng phòng hộ là rừng được sử dụng để phục vụ cho mục đích bảo vệ nguồn nước, bảo vệ đất, chống xói mòn, sạt lở, hạn chế thiên tai, lũ lụt và điều hòa khí hậu,…được phân theo mức độ xung yếu bao gồm:
- Rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng bảo vệ cho nguồn nước của cộng đồng dân cư, rừng phòng hộ biên giới.
- Rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay và rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển.
Đất rừng đặc dụng là rừng được sử dụng chủ yếu vào việc bảo tồn hệ sinh thái rừng tự nhiên, bảo vệ nguồn gen sinh vật, rừng phục vụ nghiên cứu khoa học, bảo tồn di tích lịch sử – văn hóa, các danh lam thắng cảnh, du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trừ phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng, rừng cung ứng dịch vụ bao gồm:
- Vườn quốc gia.
- Khu dự trữ thiên nhiên.
- Khu bảo tồn loài – sinh cảnh.
- Khu bảo vệ cảnh quan bao gồm rừng bảo tồn di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh, rừng tín ngưỡng, rừng bảo vệ môi trường đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao.
- Khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học; vườn thực vật quốc gia rừng giống quốc gia.
Đất rừng sản xuất là rừng được trồng chủ yếu để cung cấp lâm sản, sản xuất, kinh doanh nông – lâm – ngư nghiệp kết hợp hoặc rừng du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí, cung ứng dịch vụ môi trường rừng.
Điều kiện đủ để xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp
Điều kiện để làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp sẽ được căn cứ dựa vào điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp.
Theo nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai đã chỉ rõ các điều kiện để được chứng nhận quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng và chứng nhận quyền sở hữu đối với cây lâu năm. Cụ thể như sau:
Chủ sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng mà vốn để trồng rừng, tiền đã trả cho việc chuyển nhượng rừng hoặc tiền nộp cho Nhà nước khi được giao rừng có thu tiền không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước và có một trong các giấy tờ sau đây thì được chứng nhận quyền sở hữu:
- Giấy chứng nhận hoặc một trong các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định này mà trong đó xác định Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất để trồng rừng sản xuất.
- Giấy tờ về giao rừng sản xuất là rừng trồng.
- Hợp đồng hoặc văn bản về việc mua bán hoặc tặng cho hoặc thừa kế đối với rừng sản xuất là rừng trồng đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật.
- Bản án, quyết định của Tòa án nhân dân hoặc giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng đã có hiệu lực pháp luật.
- Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư không có giấy tờ trên mà đã trồng rừng sản xuất bằng vốn của mình thì phải được Văn phòng đăng ký đất đai xác nhận có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai.
- Đối với tổ chức trong nước thực hiện dự án trồng rừng sản xuất bằng nguồn vốn không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì phải có quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư dự án hoặc giấy chứng nhận đầu tư để trồng rừng sản xuất theo quy định của pháp luật về đầu tư.
- Đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án trồng rừng sản xuất thì phải có quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư dự án hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư để trồng rừng sản xuất theo quy định của pháp luật về đầu tư.
- Trường hợp chủ sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng không đồng thời là người sử dụng đất thì ngoài giấy tờ nêu trên, phải có văn bản thỏa thuận của người sử dụng đất cho phép sử dụng đất để trồng rừng đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật và bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
Mặt khác, chủ sở hữu cây lâu năm được cấp chứng nhận quyền sở hữu khi có các loại giấy tờ sau:
- Giấy chứng nhận hoặc một trong các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP mà trong đó xác định Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất để trồng cây lâu năm phù hợp với mục đích sử dụng đất ghi trên giấy tờ đó.
- Hợp đồng hoặc văn bản về việc mua bán hoặc tặng cho hoặc thừa kế đối với cây lâu năm đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định.
- Bản án, quyết định của Tòa án nhân dân hoặc giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu cây lâu năm đã có hiệu lực pháp luật.
- Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư không có giấy tờ theo quy định thì phải được Văn phòng đăng ký đất đai xác nhận có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai.
- Đối với tổ chức trong nước thì phải có quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư dự án hoặc giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy phép đầu tư để trồng cây lâu năm theo quy định của pháp luật về đầu tư.
- Trường hợp chủ sở hữu cây lâu năm không đồng thời là người sử dụng đất thì ngoài giấy tờ theo theo quy định, phải có văn bản thỏa thuận của người sử dụng đất cho phép sử dụng đất để trồng cây lâu năm đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật và bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định cụ thể loại cây lâu năm được chứng nhận quyền sở hữu.
Trình tự thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ và nộp tại Văn phòng đăng ký đất đai
Chủ sở hữu đất lâm nghiệp cần chuẩn bị đầy đủ các loại giấy tờ cần thiết và nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường quận/huyện/thị xã nơi có đất lâm nghiệp.
Bước 2: Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết hồ sơ
Khi nhận đủ hồ sơ theo quy định, Văn phòng đăng ký đất đai sẽ viết giấy biên nhận hồ sơ cho người nộp hồ sơ, trong thời hạn không quá ba ngày làm việc phải kiểm tra hồ sơ và thông báo bằng văn bản cho người nộp biết nếu cần phải bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.
Bước 3: Trả giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp
Trường hợp hợp hồ sơ hợp lệ thì chủ sở hữu đất sẽ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong thời hạn không quá 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, không kể thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính và thời gian niêm yết công khai của UBND cấp xã (15 ngày).
Trường hợp hồ sơ không hợp lệ thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm trả lại hồ sơ và thông báo rõ lý do không đủ điều kiện giải quyết.
Những hồ sơ cần chuẩn bị khi xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất rừng
- Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp.
- Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời.
- Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất.
- Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993.
- Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở.
- Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.
- Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.
- Chủ sở hữu sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.
- Giấy tờ về giao rừng sản xuất là rừng trồng.
- Bản sao các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật (nếu có).
- Bản sao có chứng thực Chứng minh nhân dân, Hộ khẩu thường của người sử dụng đất.
- Văn bản uỷ quyền theo quy định của pháp luật (Trong trường hợp người sử dụng đất ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận).
Một số câu hỏi thắc mắc khác của quý khách hàng đặt ra cho Nhà Đất Triệu Đô
Phí làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp là bao nhiêu?
Đối với thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp, pháp luật nước ta hiện nay không tính phí.
Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận là ai?
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp sẽ được cấp bởi Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất, cụ thể là Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện nơi có đất.
Thời gian cấp giấy chứng nhận mất bao lâu?
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp sẽ được cấp cho chủ sở hữu sau 30 ngày kể từ khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu vùng xa,… thời gian thực hiện được tăng thêm 10 ngày.
Kết quả giải quyết thủ tục hành chính phải trả cho chủ sở hữu trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả giải quyết.